TLTK - Phân tích các đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:

BÀI VIỆT BẮC
 TỐ HỮU


Hướng dẫn phân tích
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
* Phần Làm văn:
A. Lập dàn ý :
            I/ Mở bài : Giới thiệu Tố Hữu và bài “Việt Bắc”. Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu là đoạn thơ sau : ( chép đoạn thơ vào)
            II/ Thân bài :
              1/ Khái quát về đoạn thơ :
-          Giới thiệu chiến khu Việt Bắc, hoàn cảnh viết bài thơ
-          Tóm tắt nội dung, nêu bố cục, kết cấu bài thơ, vị trí đoạn thơ.
-          Nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ
   2/ Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ :
- Bốn câu thơ đầu :
            + Là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại.
+ Nghĩa tình của kẻ ở người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại từ  “ mình”  , “ ta”  thân thiết.
.- Bốn câu thơ sau :
+ Là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi “ bâng khuâng”, “ bồn chồn”  cùng cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm thiết của người cán bộ với cảnh vật và con người Việt Bắc .
          + Đại từ  “ai”  phiếm chỉ nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi, thân thương .
          + Hình ảnh “áo chàm”  – nghệ thuật hoán dụ có giá trị khắc hoạ bản sắc trang phục của đồng bào Việt Bắc, nhưng cũng chính là để nói rằng ngày tiễn đưa cán bộ kháng chiến về xuôi cả nhân dân Việt Bắc đưa tiễn.
         + Hình ảnh  “ cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” thật cảm động.
III/ Kết bài : Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. Liên hệ hoàn cảnh sáng tác nêu ý nghĩa đoạn thơ.
B. Bài văn tham khảo :( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
ĐỀ 1
Mở bài
           Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ sau là đoạn thơ tiêu biểu thể hiện tâm tình bịn rịn quyến luyến của người ở lại đối với người ra đi:
"nh v mình có nh ta
…………
                                            Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay"
Thân bài
- Khái quát
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ sáng tác "Việt Bắc".
           "Việt Bắc" được viết bằng thể thơ lục bát, dài 150 câu thơ, gồm hai phần. Phần đầu bài thơ tái hiện một thời gian khổ mà oanh liệt của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng của đất nước và kết thúc bằng lời ngợi ca công ơn Bác Hồ và Đảng đối với dân tộc. Bài thơ có kết cấu đối đáp. Hai nhân vật trữ tình “mình-ta” kẻ ở, người đi bộc lộ tâm trạng trong buổi chia tay đầy lưu luyến, xúc động. Chuyện ân tình cách mạng được tác giả khéo léo thể hiện như câu chuyện tình yêu đôi lứa. Nhà thơ hoá thân vào hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình, cũng là của những người tham gia kháng chiến. Đoạn thơ gồm 8 câu đầu thuộc phần một của bài thơ.
Nêu ý chính
        Đoạn mở đầu bài thơ là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về, lời giã biệt giữa Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi. Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Phân tích bốn dòng thơ đầu
           Bốn câu đu là lời Vit Bc ty với ngưi cán bchiến sĩ khi chia tay:
"Mình v mình có nh ta
..................................................
Nhìn y nh núi, nhìnng nh ngun?"
Bốn câu thơ gồm hai câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi về xuôi thì còn nhớ người Việt Bắc không. Có nhớ thời gian gắn bó đã  “mười lăm năm” và tình cảm là “thiết tha mặn nồng ”hay không. Trong câu hỏi, cụm từ “mười lăm năm” là chỉ thời gian từ sau khởi nghĩa Bắc Sơn ( 1940) đến khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi (1954). Đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn cứ cách mạng. Các từ “thiết tha mặn nồng” là để chỉ mức độ tình cảm, đó là tình cảm tha thiết, sâu nặng. Từ đó thấy được: ở câu hỏi này, người ở lại đã nhắn nhủ với người về xuôi hãy nhớ Việt Bắc và cách mạng có thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng.
Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi về xuôi, nhìn “cây” thì có nhớ đến “núi” ở Việt Bắc không, nhìn “sông ”thì có nhớ nguồn nước ở Việt Bắc không. Trong câu hỏi, cụm từ “nhìn sông nhớ nguồn” gợi nhớ đến câu tục ngữ “uống nước nhớ nguồn” quen thuộc. Như vậy, trong câu hỏi này, một cách khéo léo, người ở lại như muốn nói với người về, cũng là lời khẳng định của nhà thơ: Việt Bắc là cội nguồn cách mạng.
Điều đó thật đúng. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940, Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng, là nơi Bác Hồ, Trung ương Đảng và mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, dẫn tới thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Năm 1946, thực dân Pháp trở lại đánh chiếm nước ta. Hà Nội rơi vào tay giặc. Việt Bắc tiếp tục trở thành căn cứ kháng chiến. Việt Bắc là “An toàn khu”, đã che chở, bảo vệ các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ trong suốt thời kì kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc đã góp phần quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, đưa dân tộc Việt Nam lên tầm cao của thời đại .Việt Bắc đúng là cội nguồn, là cái nôi của cách mạng. Vì vậy , kết thúc phần đầu bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã viết “Mười lăm năm ấy ai quên – Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà”.
           Cả bốn câu thơ, qua lời ướm hỏi, đã khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiễn tâm trạng người ở lại: lưu luyến , bâng khuâng trong buổi chia tay, nhắn nhủ, tâm tình cùng người về xuôi về nghĩa tình cách mạng.
Phân tích bốn dòng thơ sau
Bốn câu tiếp theo là ni lòng ca ngưi v:
"Tiếng ai tha thiết bên cn
..................................................
Cm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Ở hai câu trên, người về không trả lời câu hỏi của người ở lại mà đưa ra câu hỏi nhưng là để bộc lộ tâm trạng. Từ “ai” phiếm chỉ, nhưng ở đây là chỉ người Việt Bắc. Có thể hiểu hai câu thơ này là:  nghe lời hỏi “tha thiết” của người Việt Bắc, người về xuôi thấy “bâng khuâng” trong dạ, “bồn chồn” bước đi. Từ láy “bâng khuâng” diễn tả tâm trạng của người cán bộ: nhớ, buồn vì phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Nhưng người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách.
          Ở hai câu thơ dưới, “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ người Việt Bắc. Hai câu thơ đã gợi ra hình ảnh người Việt Bắc và cán bộ cách mạng trong buổi “phân li”, cầm tay nhau mà không biết nói gì. Đó là hình ảnh kẻ ở người đi lưu luyến không muốn rời xa. Đó là tâm trạng xúc động không nói nên lời. Xúc động vì phải chia tay sau “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Người về còn xúc động vì phải rời xa nơi có “Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”. Nơi đã từng “chia củ sắn lùi- Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.
Nhận xét chung
       Nhìn chung, tám dòng thơ đầu là cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn nhưng là cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc với thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo, cặp đại từ nhân xưng mình ta với sự biến hoá linh hoạt, tác giả tạo dựng được hình tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
Kết bài
         Tóm lại, “Việt Bắc” đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ “Việt Bắc” nói chung, đúng là một bản tình ca ca ngợi đất nước và tình cảm cách mạng cao đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.        

ĐỀ 2:Phân tích 12 câu thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:


Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.


* Phần Làm Văn:
A. Lập dàn ý :
            I/ Mở bài : Giới thiệu Tố Hữu và bài “Việt Bắc”. Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu là đoạn thơ sau : ( chép đoạn thơ vào)
            II/ Thân bài :
              1/ Khái quát về đoạn thơ :
-          Giới thiệu chiến khu Việt Bắc, hoàn cảnh viết bài thơ
-          Tóm tắt nội dung, nêu bố cục, kết cấu bài thơ, vị trí đoạn thơ.
-          Nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ
   2/ Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ :
a/ Bốn câu đầu : người Việt Bắc hỏi người về xuôi ( trích thơ)
- 2 câu đầu : Hình ảnh tả thực Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù gợi cảnh núi rừng đầy hoang sơ khắc nghiệt, đồng thời ẩn dụ cuộc sống cực khổ.
- 2 câu tiếp: Hình ảnh cơm chấm muối mối thù nặng ẩn dụ cuộc sống thiếu thốn nhưng nhiệm vụ nặng nề.
b/ Bốn câu tiếp : người Việt Bắc tiếp tục hỏi người cán bộ ( trích thơ)
- 2 câu đầu : Hình ảnh rừng núi hoán dụ chỉ người Việt Bắc, ai  chỉ người cán bộ.
- 2 câu tiếp: Hình ảnh Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son vừa ẩn dụ, vừa tương phản thể hiện dù cuộc sống nghèo nhưng tấm lòng vẫn thuỷ chung với cách mạng
c/ Bốn câu cuối : vẫn là câu hỏi của người Việt bắc ( trích thơ)
- 2 câu đầu : hỏi để gợi nhớ tháng ngày kháng Nhật, lúc Việt Minh còn hoạt động ở Việt Bắc.
- 2 câu tiếp: hỏi người cán bộ có nhớ mình?, gợi nhớ các địa danh đi vào lịch sử. Việt Bắc là cội nguồn của cách mạng.
d/ Cả đoạn thơ : thể hiện hình thức nghệ thuật thơ ca truyền thống một cách nhuần nhuyễn:
+ Thể thơ lục bát vừa giàu chất tự sự, vừa giàu nhạc điệu ngọt ngào đằm thắm của ca dao .
+ Lối ngắt nhịp đều đặn  2/4; 4/4, trầm bổng ngân nga của thơ ca dao lục bát như nhịp ru em êm ái
+ Nghệ thuật đối, phát huy tác dụng rất lớn trong việc tô đậm cảnh và người:
+ Cách xưng hô “mình – ta”  trong ca dao
+ Nghệ thuật ẩn dụ làm tăng thêm khả năng liên tưởng của hình ảnh :
            + Phép trùng điệp vừa tạo vẻ đẹp nhịp nhàng về âm thanh, vừa gợi những cảm xúc sâu xa
III/ Kết bài : Kết luận về nội dung, nghệ tuật đoạn thơ. Liên hệ hoàn cảnh sáng tác nêu ý nghĩa đoạn thơ.
B. Bài văn tham khảo :( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
           Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam hiện đại, là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, nhà thơ của lý tưởng cộng sản. Mọi sự kiện chính trị qua trái tim nhạy cảm và cảm hứng nghệ thuật của ông đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc. Điển hình nhất là tập thơ “Việt Bắc”. Tập thơ được xem là đỉnh cao của thơ kháng chống Pháp, trong đó bài thơ “Việt Bắc” là kết tinh sở trường nghệ thuật ngòi bút Tố Hữu. Bài thơ là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước, nhân dân cách mạng được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. Điển hình nhất trong đoạn thơ sau là những câu hỏi của người ở lại, gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, gợi nhớ những kỉ niệm thời kháng chiến:
"Mình đi, có nhớ những ngày
…………
                                                      Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa “
Thân bài :
Phần khái quát
  - Khái quát ( như đề 1)
       - Đoạn thơ gồm 12 câu đầu thuộc phần một của bài thơ.
Ý chính toàn đoạn thơ
        Trong bài thơ, sau những lời ướm hỏi ngọt ngào trong khúc dạo đầu ở đoạn trên, mười hai dòng thơ tiếp theo làm thành sáu câu hỏi tiếp tục là lời của người ở lại gợi nhắc về những kỉ niệm, những ân tình – mỗi câu hỏi gợi một cái gì thật tiêu biểu, thật ấn tượng về Việt Bắc. Bao kỉ niệm của một thời gian khổ, chia ngọt sẻ bùi, đầy ân tình được thể hiện chân thực qua đoạn thơ gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.
Phân tích 4 câu thơ mở đầu
         Ở bốn câu thơ đầu, người Việt Bắc hỏi người về xuôi :
Mình đi, có nhớ những ngày
.................................................
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
          Hình ảnh thơ giàu sức gợi.Mưa nguồn suối lũ là cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối, tả thực về thiên nhiên khắc nghiệt nơi núi rừng Việt Bắc. Các hình ảnh ấy cũng là ẩn dụ, diễn tả cuộc sống ở chiến khu cách mạng nhiều gian nan cực khổ; miếng cơm chấm muối là phản ánh cảnh sinh hoạt kham khổ, khó khăn trong buổi đầu của cuộc kháng chiến. Điều này từng thấy trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: “Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Khi Khôi Huyện quân không một đội...”. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng trên vai dân tộc ta. Mối thù đối với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để giải phóng đất nước.


Phân tích 4 câu thơ tiếp
Ở bốn câu thơ tiếp, người Việt Bắc tiếp tục hỏi người cán bộ :
Mình về, rừng núi nhớ ai
............................................
                                   Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
            Những câu hỏi trên gợi cảm giác cô đơn lòng người ở lại  khi chia tay. Rừng núi là hình ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Ai là từ phiếm chỉ, đặt trong văn cảnh, ai là người cán bộ. Đây là câu hỏi tu từ.“Rừng núi, trám bùi, măng mai” được nhân hóa cùng với hình ảnh “trám rụng – măng già không ai thu hái gợi nhiều bơ vơ, man mác buồn thương. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ về xuôi  làm cho nỗi nhớ như thắt vào lòng kẻ ở lại. Trám bùi, măng mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc, từng làm thức ăn lót dạ thay ngô, sắn, cơm để nuôi bộ đội đánh giặc trong những năm kháng chiến gian khổ. Hương vị núi rừng ấy tượng trưng cho mối tình Việt Bắc sâu nặng, ân nghĩa.
             Vẫn tiếp tục là những câu hỏi tu từ gợi nhớ, người Việt Bắc hỏi người cán bộ: khi về xuôi rồi thì có nhớ những nhà ở Việt Bắc trong cảnh hắt hiu lau xám nhưng lại đậm đà lòng son không? Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà là tất cả các đồng bào dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh hoang vu, hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật chất. Tương phản với hắt hiu lau xámđậm đà lòng son, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt, thuỷ chung.
Phân tích 4 câu thơ cuối
Ở bốn câu thơ cuối vẫn là câu hỏi của người Việt Bắc :
                                      Mình về, có nhớ núi non
..........................................
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
          Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ khi về xuôi rồi còn nhớ tới”núi non” ở Việt Bắc không? Có nhớ thời kháng Nhật, lúc Việt Minh còn hoạt động ở Việt Bắc hay không? Câu thơ có liệt kê hình ảnh và sự kiện để nhắc người cán bộ về xuôi rằng: Việt Bắc là  nơi có mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc cách mạng đánh Pháp đuổi Nhật. Việt Bắc là căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.
           Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ “Mình đi, mình có nhớ mình” hay không, có nhớ cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái hay không? Cách hỏi ở câu lục có thể hiểu từ “mình ” thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người Việt Bắc. Giữa người Việt Bắc và cán bộ như đã có sự gắn bó mật thiết, hòa nhập, tuy hai nhưng đã thành một. Trong câu hỏi, người Việt Bắc còn kể tên hai địa danh Tân Trào và Hồng Thái, hai địa danh gắn bó với hai sự kiện quan trọng trước Cách mạng tháng Tám để khẳng định Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn cách mạng.
Nhận xét chung
        Về nghệ thuật, nổi bật trong đoạn thơ là khúc hát ân tình thiết tha, xúc động của người Việt Bắc dành cho người cán bộ kháng chiến sắp lúc về xuôi. Điệp khúc: Mình đi, có nhớ… Mình về có nhớ… là những câu hỏi tu từ, là tiếng lòng tha thiết cất lên không chỉ là nhắn nhủ mà còn là hoài niệm, gợi nhớ, gợi ra cuộc chia tay không phải là vĩnh viễn, chia tay mà vẫn gắn bó bên nhau.Giọng điệu tha thiết, ngọt ngào tiêu biểu cho giọng điệu thơ Tố Hữu những tình cảm cách mạng được cất lên thật trữ tình, dễ đi vào lòng người.   
Kết bài
        Tóm lại, qua hàng loạt lời hỏi của người Việt Bắc, đoạn thơ đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. Qua năm tháng với bao biến động của cuộc sống, bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng vẫn rung cảm lòng người. 

Đề 3 . Anh ( chị ) hãy phân tích 10 câu thơ sau đây trích trong bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu :


Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu

Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.


                            ( Ngữ văn 12, tập một, tr 110-111, NXBGD Việt Nam, năm 2010 )
A. Lập dàn ý :
   I/ Mở bài : Giới thiệu Tố Hữu và bài “Việt Bắc”. Bài thơ có giá trị sâu sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu là đoạn thơ sau : ( chép đoạn thơ vào)
   II/ Thân bài :
     1/ Khái quát về đoạn thơ :
-  Giới thiệu chiến khu Việt Bắc, hoàn cảnh viết bài thơ
-  Tóm tắt nội dung, nêu bố cục, kết cấu bài thơ, vị trí đoạn thơ.
-  Nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ
   2/ Phân tích nội dung, nghệ thuật đoạn thơ   
            a/ Bốn câu thơ đầu, người cán bộ bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với Việt Bắc
            - Sử dụng hai từ ”ta”, ”mình”, đảo vị trí tạo ấn tượng về sự quấn quýt giữa cán bộ và nhân dân
- Từ ”lòng ta”kết hợp với từ trái nghĩa ”sau-trước” để chỉ thời gian và từ láy ”mặn mà”, ”đinh ninh” diễn tả tỉnh cảm sâu nặng thủy chung.
- Câu thơ thứ ba là lời đáp hô ứng với câu thơ ”mình đi mình có nhớ mình”
- Câu thơ thứ tư dùng so sánh theo cách nói ca dao diễn tả tình cảm trong sáng, không thể kể hết.
b/ Sáu câu thơ sau là nỗi nhớ của người về- nhớ thiên nhiên, cảnh vật ở Việt Bắc:
             -.Nỗi nhớ những cảnh vật đơn sơ ở Việt Bắc : một nỗi nhớ khó diễn tả, nhưng rất tha thiết sâu nặng như nhớ người yêu :          
 c/Phân tích giá trị nghệ thuật :
          + Đoạn thơ được tác giả vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát. Âm điệu ngọt ngào, đằm thắm .
          + Cách lựa chọn hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường nhật có tác dụng khắc sâu nỗi nhớ .
          + Từ ngữ đoạn thơ có sức gợi cảm mạnh mẽ, nghệ thuật điệp từ,  điệp cấu trúc câu .
III/ Kết bài :
- Kết luận chung theo yêu cầu đề bài
- Nêu ý nghĩa của đoạn thơ
- Nêu cảm nghĩ

B. Bài văn tham khảo: ( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
            Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam hiện đại, là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, của lý tưởng cộng sản. Mọi sự kiện chính trị qua trái tim nhạy cảm và cảm hứng nghệ thuật của ông đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc. Trong số đó, tập thơ “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ kháng chống Pháp, mà bài thơ “Việt Bắc” là kết tinh sở trường nghệ thuật ngòi bút Tố Hữu. Bài thơ là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước, nhân dân được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. Đặc sắc nhất là đoạn thơ thể hiện sâu sắc nỗi niềm của những người con rời “thủ đô kháng chiến” với bao lưu luyến nhớ thương. Nỗi nhớ ấy được cất lên thật cảm động:
                                        “ dẫn chứng thơ 10 dòng thơ
Thân bài :
Phần khái quát
  - Khái quát ( như đề 1)
- Đoạn thơ gồm 10 câu thuộc phần một của bài thơ.
Ý chính toàn đoạn thơ
         Sau khi khẳng định tấm lòng trước sau như một, người ra đi nhớ về một Việt Bắc đầy ắp kỉ niệm. Đoạn thơ trên là những vần thơ đẹp của bản tình ca “Việt Bắc”. Tiếp nối mạch cảm xúc toàn bài, nỗi nhớ trào dâng được thể hiện sâu sắc và cảm động về tình cảm của người cán bộ kháng chiến đối với đất và người Việt Bắc. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy nỗi nhớ, tình cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình nổi sắc chân thực.
Phân tích bốn câu thơ đầu
      Bốn câu thơ đầu, người cán bộ bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với Việt Bắc:
Ta với mình, mình với ta
................................................
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu
       Với phép điệp từ ta mình xoắn xuýt, hoà quyện vào nhau tạo nên tình cảm thuỷ chung, sâu nặng và bền chặt : đi đâu rồi ta cũng gặp mình, mình đi đâu rồi cũng về với ta. Người cán bộ kháng chiến đã nói một lời thề son sắt, thuỷ chung đối với những ân tình của người người dân Việt Bắc: Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh. Lời thề của con người kháng chiến ân tình sâu nặng đều là những lời thề thuỷ chung ghi lòng tạc dạ. Nhớ mình là nhớ người dân Việt Bắc. Cho nên, chữ mình cuối cùng này có thể thấy cả hình ảnh của đồng bào Việt Bắc, cả hình ảnh của những người cán bộ miền xuôi đã lên đây và gắn bó với mảnh đất này.
Phân tích 6 câu thơ tiếp
Sáu câu thơ sau là nỗi nhớ của người về - nhớ thiên nhiên, cảnh vật ở Việt Bắc:
Nhớ gì như nhớ người yêu
....................................................
                                                Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Đây không phải là nỗi nhớ con người mà là nỗi nhớ thiên nhiên nhưng lại thiết tha, say đắm như nỗi nhớ trong tình yêu đôi lứa. Vì vậy, nhà thơ dùng hình ảnh diễn đạt trữ tình, ý nhị, sâu sắc như nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. Với cách so sánh mới lạ sáng tạo này đã cho người đọc thấy hết được tình cảm của người ra đi, nhớ Việt Bắc như nỗi nhớ trong tình yêu: thường trực, sâu sắc, mãnh liệt.
                Nỗi nhớ được thể hiện ở nhiều tầng bậc, hiện hữu cùng bước đi thời gian:  trăng lên – nắng chiều – sớm – khuya, trải ra với các không gian: bản khói cùng sương – bếp lửa – rừng nứa – bờ tre – ngòi Thia – sông Đáy – suối Lê… gợi những nét nhớ nhung tưởng như nhẹ nhàng mà lại hóa tha thiết, mãnh liệt. Chữ “nhớ từng là cách điểm lại một cách tỉ mỉ, không bỏ sót chi tiết nào, hình ảnh nào…Câu thơ Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương gợi hai bức tranh ở hai khoảnh khắc khác nhau nhưng cả hai đều đẹp một cách lãng mạn và thơ mộng. Với người cán bộ kháng chiến thì trăng đẹp nhất là lúc lên đến đầu núi và cảnh nương đẹp nhất là khi nắng chiều soi vào. Nhớ Việt Bắc là nhớ những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa nhà sàn rực hồng trong đêm lạnh để sớm khuya đón đợi người thương đi về. Chỉ những người đã từng sống ở Việt Bắc, coi Việt Bắc cũng là quê hương thân thiết của mình mới có nỗi nhớ da diết, những cảm nhận thật sâu sắc, thấm thía về ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng sông suối mang cái tên thân thuộc- tất cả là khoảng thời gian và không gian lung linh kỉ niệm. Bức tranh Việt Bắc hiện ra qua hoài niệm khi thì mơ màng, vời vợi, khi lại rõ nét với đường nét, màu sắc, ánh sáng. Mỗi cảnh là một nét nhớ, nét thương về con người Việt Bắc. 
Nhận xét
        Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình; trong hoài niệm có ba mảng thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc – nỗi nhớ con người, cuộc sống ở Việt Bắc – những kỉ niệm về cuộc kháng chiến gian khổ mà chan chứa nghĩa tình. Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ nhớ”, điệp ngữ: nhớ gìnhớ từngtrùng điệp, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm… Chuyện nghĩa tình cách mạng, chuyện kháng chiến đến với người đọc bằng tiếng nói của tình yêu. Đọan thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: trữ tình-chính trị, giọng điệu tâm tình, ngọt ngào và đậm đà tính dân tộc.
Kết bài
           Tóm lại, đoạn thơ đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến.           

Đề 4: Phân tích 12 câu thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:


“Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.


( Trích đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2012)
* Phần Làm văn:
Bài văn tham khảo:( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
            Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ sau là đoạn thơ tiêu biểu thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi:
"Ta đi ta nhớ những ngày
…………
                                            Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
Thân bài :
Phần khái quát
             - Khái quát ( như đề 1)
                  -  Đoạn thơ gồm 12 câu thuộc phần một của bài thơ.
Ý chính toàn đoạn thơ
         Sau khi khẳng định tấm lòng trước sau như một, người ra đi nhớ về một Việt Bắc đầy ắp kỉ niệm. Đoạn thơ trên là những vần thơ đẹp của bản tình ca “Việt Bắc”. Tiếp nối mạch cảm xúc toàn bài, nỗi nhớ trào dâng trong lòng người ra đi được thể hiện sâu sắc và cảm động giữa cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc. Hình ảnh chiến khu càng sống động bao nhiêu càng cho thấy nỗi nhớ, tình cảm kẻ đi với người ở tươi mới bấy nhiêu. Cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niệm kháng chiến lần lượt hiện hình nổi sắc chân thực.
Hai hai dòng đầu
       Ở hai câu thơ đầu, người cán bộ về xuôi khẳng định:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
        Người về nhớ những tháng ngày ở Việt Bắc, có ”mình đây ta đó” với những ”đắng cay ngọt bùi”. Từ ”đây-đó”chỉ vị trí liền kề, cụm từ ”đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ gian khổ và niềm vui. Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người cách mạng, cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ niểm vui.
Phân tích 2 dòng thơ tiếp
        Hai câu tiếp là hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ:
                                                Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
            Hình ảnh tượng trưng: "Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng" kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa "chia, sẻ, cùng" diễn tả được mối tình cảm "chia ngọt sẻ bùi" giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong "củ sắn", "bát cơm", "chăn sui"... mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. Đây là một hình ảnh đậm đà tình giai cấp. Người Việt Bắc luôn chia sẻ khó khăn, thiếu thốn cùng người cách mạng: một củ sắn chia nhau bên bếp lửa đêm đông, một bát cơm sẻ nửa và một chiếc chăn sui đắp chung. Đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia. Tất cả những khoảnh khắc ấy cứ sáng mãi trong lòng người ra đi, sống trong tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn một thời không thể xoá nhoà.
Phân tích 2 dòng thơ tiếp
         Hai câu tiếp theo là  hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống kháng chiến:
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng.
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
         Hình ảnh chọn lọc: “Người mẹ nắng cháy lưng...” gợi người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang cán bộ cách mạng. Đó còn là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi. Hình ảnh mẹ Việt Bắc rất giống như hình ảnh bà mẹ Tây Nguyên trong “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”:                           “Mẹ thương Akay, mẹ thương bộ đội” (Nguyễn Khoa Điềm).
Phân tích 6 dòng thơ cuối
Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào quên:
                                      Nhớ sao lớp học i tờ
....................................
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
          Điệp từ “nhớđiệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào. Có lẽ chẳng bao giờ còn có cảnh lớp học i tờ về đêm giữa đồng khuya như thế. Chỉ có trong những năm kháng chiến gian khổ mới có những cảnh sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh thiếu thốn mà vui tươi đến thế. Cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho người dân không chỉ tự do mà còn đem đến cho đồng bào cái chữ. Đem đến ánh sáng của tri thức đến với họ.
           Nhớ Việt Bắc còn là nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền rừng núi: tiếng mõ gọi trâu về trong rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm ngoài suối xa. Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi. Đoạn thơ đối ý, nêu bật tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ, chiến sĩ cách mạng dù cuộc sống còn rất gian khổ, khó khăn :
"Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"
            Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng. Nhớ cuộc sống sinh hoạt đời thường ở chiến khu Việt Bắc, những con người kháng chiến còn nhớ cả nhịp sống thân quen, bình dị của một cuộc sống bận rộn sớm khuya vất vả, nhớ cả những âm thanh rất đặc trưng mà chỉ ở núi rừng chiến khu mới có .
Nhận xét
           Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình; trong hoài niệm có ba mảng thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc – nỗi nhớ con người, cuộc sống ở Việt Bắc – những kỉ niệm về cuộc kháng chiến gian khổ mà chan chứa nghĩa tình. Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao…nhớ người trùng điệp, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm… đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, chính là tình cảm sâu nặng của người cách mạng với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Kết bài
          Tóm lại, bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, đoạn thơ diễn tả tình cảm sâu nặng, thuỷ chung của người cán bộ kháng chiến với con người Việt Bắc. Đồng thời, đoạn thơ diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng khi phải rời xa Việt Bắc. Qua nỗi nhớ của người cán bộ, thấy hiện lên hình ảnh của thiên nhiên Việt Bắc có cảnh vật phong phú, có vẻ đẹp thơ mộng, người Việt Bắc gắn bó, sẻ chia những khó khăn thiếu thốn với cách mạng. Qua đó, tác giả ca ngợi thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp, con người Việt Bắc có phẩm chất cao quý và cũng thấy được tình cảm cách mạng cao đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

ĐỀ 5: Phân tích 10 câu thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: 
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
                                                ( Trích đề thi Tốt nghiệp THPT lần 2 năm 2008)
* Phần Làm văn:

A/Đáp án chấm của Bộ GD&ĐT năm 2008:
a) Yêu cầu về kĩ năng:
        Biết cách làm bài văn nghị luận văn học (phân tích đoạn thơ trữ tình); kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
        Trên cơ sở hiểu biết về Tố Hữu và bài thơViệt Bắc, thí sinh biết phân tích những chi tiết nghệ thuật để làm rõ nỗi nhớ cảnh và người dân Việt Bắc; có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được các ý chính sau:
       - Nội dung:
       + Cảnh thiên nhiên Việt Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ được tái hiện ở cả bốn mùa với màu sắc và vẻ đẹp khác nhau: mùa đông tươi tắn; mùa xuân trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống; mùa hè rực rỡ, sôi động; mùa thu lãng mạn, yên ả, thanh bình.
       + Người Việt Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ hiện lên thật đẹp, cần cù, chăm chỉ và rất đỗi ân tình, luôn là chủ thể của bức tranh thiên nhiên.
       + Cảnh và người hoà quyện, gắn bó nhau. Con người làm cho cảnh trở nên gần gũi, sinh động, có hồn. Nhờ cảnh, vẻ đẹp con người được tôn vinh.
        - Nghệ thuật: Hình ảnh đẹp; âm điệu ngọt ngào, tha thiết; cách xưng hô gần gũi, quen thuộc; phép điệp ngữ, liệt kê…
        - Đánh giá:
        + Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ sâu nặng về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng của dân tộc.
        + Là đoạn thơ hay nhất trong bài  Việt Bắc, thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
B. Bài văn tham khảo:( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
            Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc” mà tiêu biểu là đoạn thơ sau:
"Ta  v mình có nh ta
…………
                                            Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
Thân bài :
Phần khái quát
       - Khái quát ( như đề 1)
           - Đoạn thơ gồm 10 câu thuộc phần một của bài thơ.

Hai dòng đầu














 2 câu thơ :Cảnh mùa đông










2 câu thơ :
Cảnh mùa xuân















           Mở đầu đoạn thơ là câu lục bát giới thiệu, mang cảm xúc chung cho toàn đoạn, là lời người cán bộ kháng chiến về xuôi hỏi người ở lại :
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
         Ta là người ra đi và mình là người ở lại. Và câu hỏi tu từ mình có nhớ ta là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của người ra về. Người ra về lòng vẫn nhớ, nhớ hoa và người”. Điệp từ Ta về” và nhớ”tăng thêm nhạc điệu êm ái, hợp vời nỗi nhớ thương và nhấn mạnh tình cảm tha thiết giữa người đi- kẻ ở. Hoa là thiên nhiên đẹp tươi sáng và người là con người Việt Bắc. Thiên nhiên hòa điệu với con người, trở thành hai bộ phận không thể tách rời nhau. Hoa và người đặt cạnh nhau càng tôn tạo vẻ đẹp cho nhau, làm sáng lên cả không gian núi rừng Việt Bắc trùng điệp.
Tiếp theo, tám dòng lục bát còn lại  là bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người nơi đây. Nhà thơ dùng dòng lục để miêu tả phong cảnh núi rừng qua bốn mùa, mỗi mùa là một bức tranh thiên thiên với những nét đẹp riêng biệt; Còn dòng bát dùng cho thể hiện hình ảnh con người Việt Bắc. Chỉ riêng đoạn thơ này, ta thấy thấm đậm tính dân gian. Hai câu thơ đầu là mùa đông vì sáu câu sau có xuất hiện ba mùa xuân, hạ, thu. Mặt khác, Tố Hữu viết bài “Việt Bắc”  vào tháng 10 năm 1954, lúc ấy ở Việt Bắc nói riêng, miền Bắc nói chung đang là mùa đông. Nhà thơ đã từ hiện tại để hồi tưởng về quá khứ.
Đầu tiên là bức tả cảnh, khơi gợi tình cảm yêu mến về mùa đông Việt Bắc :
”Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
 Tại sao lại là mùa đông? Vì đây là hồi ức của tác giả trong giờ phút chia tay. Chúng ta còn nhớ, vào một đêm mùa đông 1946, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân kháng chiến. Đặc biệt ở Hà Nội, những người lính lặng lẽ rời thành phố, bí mật theo chân cầu sông Hồng ngược xuôi lên căn cứ cách mạng Việt Bắc cũng vào mùa đông.
             Bức tranh mùa đông Việt Bắc được miêu tả bằng màu xanh bạt ngàn của núi rừng. Giữa màu xanh biếc đó là màu đỏ rực của hoa chuối như những bó đuốc thắp lên sáng rực và cả màu vàng của nắng. Chính vì thế, mùa đông ở Việt Bắc không lạnh lẽo mà có phần ấm áp, tuôn trào sức sống. Điều này còn được biểu hiện qua hình ảnh con người lên núi lao động Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Đồng bào Việt Bắc lúc đi rừng, làm rẫy, làm nương đều gài dao ở thắt lưng. Trên tầm cao của núi đèo, ánh nắng mặt trời chiếu vào những con dao ấy tạo nên sự phản quang rực rỡ, lấp lánh. Chỉ một câu thơ thôi nhưng ta có thể cảm nhận được hình ảnh mạnh mẽ hào hùng của con người lao động làm chủ thiên nhiên. 
Tiếp theo dòng hồi nhớ là bức tranh mùa xuân ở Việt Bắc :
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
Thời gian được xác định bởi yếu tố “ngày xuân”. Chính ấn tượng thời gian này tạo sự vận động, sinh sôi nảy nở. Không gian ở đây như là cổ tích. Mới vừa rồi là màu xanh bạt ngàn điểm hoa chuối đỏ, giờ nở bung ra những rừng trắng muốt thoảng hương thơm. Cái màu trắng dìu dịu tinh khiết ấy phủ lên cả cánh rừng, gợi lên trong lòng người đọc một cảm giác thơ mộng, bâng khuâng. Màu trắng của hoa mơ gợi cái thanh thoát, đem lại cho lòng người sự nhẹ nhàng, êm dịu. Hình ảnh mơ nở trắng xóa cả một rừng làm ta liên tưởng tới cảnh đẹp thiên nhiên khi Bác về nước:
" Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về ... Im lặng, con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ"
(Theo chân Bác - Tố Hữu)
            Mùa xuân được miêu tả trong câu thơ rất đặc trưng cho mùa xuân của Việt Bắc. Và gắn với khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh người lao động rất đẹp :
 “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.
Chữ “chuốt” là trau chuốt, làm bóng lên, đẹp lên. Chữ “từng” đã gợi tả được đức tính cần mẫn, tỉ mĩ và chịu khó. Có khéo tay mới chuốt từng sợi giang mỏng và bóng để đan thành những chiếc nón xinh xắn, vật phẩm đặc trưng của người Việt Bắc. Con người cần cù, tài hoa ấy thật đáng yêu, đáng nhớ.
2 câu thơ :
Cảnh mùa hè

       Thế rồi, khoảnh khắc nhàn hạ của mùa xuân cũng qua mau, nhường chỗ cho mùa hè đến :
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình”.
           Bức tranh gợi sự chú ý cho người đọc cả thị giác lẫn thính giác. Mùa hè được cảm nhận bằng âm thanh quen thuộc ve kêu và bằng hình ảnh rất riêng của núi rừng Việt Bắc "rừng phách đổ vàng". Phách  là một loại cây thân gỗ, nở hoa vàng vào đầu mùa hè. Chữ “đổ” trong câu thơ là một “nhãn tự”, diễn tả sự rộng khắp, dàn đều của màu sắc. Thật tráng lệ, hiện lên trước mắt người đọc là hình ảnh rừng phách đang ngả sang màu vàng rực rỡ, lung linh trong nắng hè, cùng với âm thanh rộn rã của tiếng “ve ngân”suốt đêm ngày.
        Cảnh thiên nhiên đẹp và rực rỡ thế lại càng lãng mạn hơn, vì có thêm bóng dáng của một cô gái hái măng một mình”. Từ “hái” phù hợp với nét dịu dàng, uyển chuyển, mềm mại của cô gái Việt Bắc. Cách hiệp vần lưng “gái- hái” và lặp phụ âm “m” liên tiếp của các từ “măng-một-mình” tạo cho câu thơ mang tính nhạc hấp dẫn. Người Việt Bắc là cô gái trẻ trung xinh tươi, lạc quan yêu đời, đi hái măng giữa rừng vầu, rừng tre nứa trong khúc nhạc rừng, tuy chỉ có “một mình”nhưng chẳng hề cô đơn. Cảnh thiên nhiên tuyệt mỹ giờ lại khắc thêm vào hình ảnh người thiếu nữ trẻ trung, xinh tươi lạc quan làm việc lại càng có hồn, có sức sống. Rõ ràng thiên nhiên và con người đã hòa quyện vào nhau, tô điểm cho nhau. Con người đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.
2 câu thơ :
Cảnh mùa
thu
 Kết thúc đoạn thơ là cảnh rừng đêm trăng thu huyền diệu và thơ mộng:
“Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
          Câu thơ mở ra một không gian tràn ngập ánh trăng thanh bình soi chiếu khắp núi rừng chiến khu. Chỉ một chữ “rọi”, câu thơ đã gợi ra được hình ảnh rừng cây, núi đá, khe suối, bản làng...Việt Bắc như đang phơi trải, tắm mình dưới vầng trăng trong ngần trên bầu trời xanh ngát. Trong khu rừng thấm đẫm ánh trăng, bỗng ngân nga lên tiếng hát ân tình làm rạo rực lòng người. Tiếng hát bộc lộ lòng người, bộc lộ tâm hồn thuỷ chung, tình nghĩa của con người Việt Bắc, cũng chính là tấm lòng của người về xuôi với chiến khu. Thế nên ánh trăng dường như cũng ngời sáng hơn và tiếng hát cũng du dương và vang xa hơn.
Nhận xét
            Có thể nói đây là đoạn thơ hay và có giá trị nhất trong bài “Việt Bắc”. Tám câu thơ đã trở thành bộ tranh “tứ bình”về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Mỗi câu thơ là một phiên cảnh với những mảng màu và nét vẽ tài hoa. Đó là bức tranh bốn mùa trong một năm, mỗi mùa lại mang một sắc thái riêng biệt. Bức tranh gồm cả thiên nhiên và con người, nhưng có lẽ độc đáo hơn là cả những câu thơ viết về thiên nhiên Việt Bắc. Ở những câu thơ này, bằng nghệ thuật phối sắc tài tình trong miêu tả, nhà thơ đã tạo nên bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống.
            Trong cả đoạn thơ, điệp từ “nhớ” với cách kết hợp biến hoá: “nhớ ta- ta nhớ- nhớ người đan nón – nhớ cô em gái- nhớ ai”, cùng vần thơ lục bát với âm điệu ngọt ngào đã diễn tả nỗi nhớ vơi đầy dào dạt, tạo nên cảm xúc bồi hồi, xao xuyến của người cán bộ khi phải rời xa Việt Bắc.
Kết bài
           Tóm lại, chỉ bằng đoạn thơ ngắn, tác giả đã khắc hoạ được rõ nét hình ảnh thiên nhiên, con người Việt Bắc.Không những vậy, nhà thơ còn diễn tả thật sâu sắc tình cảm “thiết tha mặn nồng” của người cán bộ miền xuôi với chiến khu cách mạng. Điêu luyện trong miêu tả, tinh tế trong sử dụng từ ngữ, lựa chọn hình ảnh là đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này. Đoạn thơ là một tuyệt tác. Tố Hữu không chỉ ca ngợi thiên nhiên, con người Việt Bắc mà còn viết lên những vần thơ đẹp nhất, hay nhất về con người Việt Nam thuỷ chung son sắc.


Đề 6 : Phân tích 10 câu thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
                                           Nhớ khi giặc đến giặc lùng
                                            .........................................                         
                                   Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà...
( Trích đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2009-Giáo dục thường xuyên)

* Phần Làm văn:
A/Đáp án chấm của Bộ GD&ĐT năm 2009
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; kết cấu  chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
           b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về Tố Hữu và bài thơViệt Bắc (chủ yếu phần trích trong sách Ngữ văn 12, Tập một), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ với các ý chính sau:
           – Nêu vấn đề cần nghị luận
           – Nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến:
           + Về thiên nhiên và con người Việt Bắc
           + Về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.                                                              
           – Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.                                         
           – Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng. Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ
           – Đánh giá chung về đoạn thơ.                       
B. Bài văn tham khảo :( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
          Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó có bài thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ sau là nỗi nhớ về một Việt Bắc trong kháng chiến thật hào hùng:
Nhớ khi giặc đánh giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
Ai về ai có nhớ không ?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ Phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà...
Thân bài :
Phần khái quát
 - Khái quát ( như đề 1)
      - Đoạn thơ gồm 10 câu  thuộc phần một của bài thơ.
Phân tích 4 câu thơ mở đầu
         Bốn câu thơ đầu, người cán bộ nhớ về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc :
Nhớ khi giặc đánh giặc lùng
..............................................
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
    Trong những ngày đầu kháng chiến gian khổ của giai đoạn cầm cự, phòng ngự, bộ đội phải dựa vào dân, dựa vào núi rừng Việt Bắc hiểm trở để đánh địch. Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng đều vùng lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến đầy gian lao của quân và dân Việt Bắc, núi rừng cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người bạn, những người đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của toàn quân.            
   Chỉ với bốn câu thơ, chữ “rừng” và “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần như tạo thành thế hiểm của lũy thép vây bọc quân thù. Nhớ về lúc kháng chiến, khi giặc đánh giặc lùng, cũng là khi quân ta đang khó khăn xoay sở tình thế, ta biết địch mạnh hơn ta rất nhiều, nhưng trên trận địa quen thuộc nói là thua địch cũng không phải là dễ. Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây, bằng phép nhân hóa, rừng bạt ngàn cây, với núi bao la đá để rồi trên dưới một lòng cùng con người đánh đuổi quân xâm lược. Đồng thời thể hiện tình cảm giữa con người kháng chiến và thiên nhiên núi rừng Việt Bắc rất tha thiết, bao la.
            Ở cặp lục bát thứ hai ta sẽ thấy rõ hơn công việc của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc. Núi thì giăng thành lũy, rừng thì đảm nhận hai công việc. Như một người mẹ che chở cho con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước. Rừng trở nên kiên quyết đến dữ dằn cùng với việc vây quân thù để tiêu diệt, cái trùng trùng điệp điệp của rừng, cái khí thế hiên ngang kiêu hùng của những vách núi đã làm cho biết bao kẻ thù khiếp sợ và bất lực. Quả thật Việt Bắc đã trở thành “Địa linh nhân kiệt” kể từ đó. Qua đó càng làm sáng tỏ thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng dân tộc ta.
Phân tích 2 câu thơ tiếp
Chiến khu Việt Bắc với thiên nhiên khắc nghiệt, vừa hùng tráng vừa thơ mộng ở cặp lục bát tiếp theo là hình ảnh thiên nhiên, đất trời Việt Bắc trong giai đoạn kháng chiến.
“Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
         Trời đất bị chìm lấp trong cả màn sương giăng khắp nơi, khiến cho khung cảnh chiến đấu trở nên uy linh và không kém phần lãng mạn. Những dù giữa một biển sương mù khó khăn, con người vẫn không mất đi vẻ đẹp lãng mạn của lòng mình. Với hình ảnh chọn lọc “mênh mông bốn mặt sương mù”, chiến khu mang nét đặc trưng rộng lớn, đồng thời thể hiện sự phát triển của kháng chiến, chiến khu giải phóng được mở rộng hơn. Cùng với cum từ “Đất trời ta cả” khẳng định quyền làm chủ vùng giải phóng, và sự tương phản “Mênh mông bốn mặt”“chiến khu một lòng”: Cả vũ trụ, núi rừng Việt Bắc giờ đây đang cùng nhìn về một hướng, đang hướng về cuộc chiến đấu, hướng về sứ mệnh bảo vệ quê hương đất nước yêu dấu của mình nhằm thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.     
Phân tích 4 câu thơ cuối
Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đã làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vinh quang:
                                              “Ai về ai có nhớ không ?
                                    ........................................................
                                    Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.”
           Bằng câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Sau đó là câu trả lời: “Ta về ta nhớ” vừa là câu trả lời, đồng thời cũng là câu nói khẳng định ẩn chứa biết bao niềm tự hào không nhỏ. Bằng phép liệt kê các địa danh ở Việt Bắc gắn liền với những sự kiện quan trọng như Phủ Thông, đèo Giàng, là nơi đã diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống pháp. Sông Lô phố Ràng: Trận sông Lô đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn phố Ràng. Cao – Lạng : Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung. Đó là những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Nhận xét chung
        Với điệp từ nhớ cùng với thể thơ lục bát âm điệu nhẹ nhàng, ngọt ngào, sâu lắng, diễn tả nối nhớ vơi đầy dào dạt trong kí ức của nhà thơ. Giọng thơ thay đổi linh hoạt, lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ mãnh liệt trong niềm vui, khiến độc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước hoàn toàn tự do.
Kết bài
        Tóm lại, bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi đã mang lại cho đọc giả không khí nóng hổi từ những cuộc kháng chiến đỉnh điểm của dân tộc ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ cũng khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trù phú, dữ dội nhưng cũng rất lãng mạng và “bao la”, khắc họa được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của quân và dân ta và khẳng định một điều: Việt Bắc chính là cái nôi, nuôi dưỡng cách mạng.


Đề 7: Anh ( chị ) hãy phân tích 12 câu thơ sau trong bài Việt Bắc của  Tố Hữu :


“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá,  muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”


                            ( Ngữ văn 12, tập một, tr. 112-113, NXBGD Việt Nam, năm 2010 )
( Trích đề thi Tốt nghiệp THPT năm 2004)
* Phần Làm văn:

A/Đáp án chấm của Bộ GD&ĐT năm 2004
        1.  Yêu cầu về kĩ năng :
        Biết cách phân tích một đoạn thơ trữ tình, biết làm một bài nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận.
        2.  Yêu cầu về kiến thức:
         Trên   cơ   sở   vận   dụng   được   những   hiểu   biết   về   tác  gia   Tố   Hữu   (nhất   là   về phong cách nghệ thuật của ông) và bài thơ Việt Bắc (như hoàn cảnh ra đời, giá trị bao trùm về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn thơ nêu ở đề bài,…), thí sinh phát hiện, phân tích các thủ pháp nghệ thuật để thấy giá trị nội dung của đoạn thơ này.
        2.1  Về nghệ thuật :
         - Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
        - Giọng thơ sôi nổi, hào hùng;
        - Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm;
        - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,…).
        2.2  Về nội dung :
        - Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế  của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu Việt Bắc. Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường Việt Bắc trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến (8 dòng thơ đầu);
        -  Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước (4 dòng thơ cuối).
        * Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.
B. Bài văn tham khảo :( chú ý: dòng chữ in đậm đứng là ý chính, in đậm nghiêng là trích từ ngữ tiêu biểu để phân tích)
Mở bài
            Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu nhất của nền thi ca VN hiện đại, là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, của lý tưởng cộng sản. Mọi sự kiện chính trị qua trái tim nhạy cảm và cảm hứng nghệ thuật của ông đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc. Trong số đó, tập thơ “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ kháng chống Pháp, mà bài thơ “Việt Bắc” là kết tinh sở trường nghệ thuật ngòi bút Tố Hữu. Bài thơ là khúc hát ân tình của người kháng chiến đối với quê hương, đất nước, nhân dân cách mạng được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. Nổi bật nhất là đoạn thơ hồi ức về bức tranh Việt Bắc ra trận:
                                        “Những đường Việt Bắc của ta
                …………………………..
                                                Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
Thân bài :
Phần khái quát
    - Khái quát ( như đề 1)
         - Đoạn thơ gồm 12 câu  thuộc phần một của bài thơ.
Ý
chung
         Việt Bắc  của Tố Hữu không chỉ là khúc ca ân tình, mà còn là bản tổng kết bằng thơ mười lăm năm cách mạng. Bên cạnh những đoạn thơ trữ tình ngọt ngào, ta còn bắt gặp những khúc ca tràn đầy khí thế chiến đấu và chiến thắng của quân dân ta mà tiêu biểu là bức tranh Việt Bắc  ra trận. Theo dòng hồi tưởng của chủ thể trữ tình, bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những hoạt động tấp nập, những hình ảnh hào hùng, những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức. Cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Bài thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ một sử thi hiện đại, chỉ vài nét phác hoạ khung cảnh hùng tráng, Tố Hữu đã cho thấy hào khí ngất trời của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì Tổ quốc độc lập, tự do. Họ vừa mới xuất quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay.
Hai dòng đầu
Hai câu đầu đoạn là nét tả khái quát. Tác giả nói về những đường Việt Bắc ra trận, những nẻo đường hành quân, những nẻo đường chiến dịch nhưng là để nói lên khí thế dũng mãnh của người ra trận :
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
             Những nhịp điệu “đêm đêm”, những điệp thanh “rầm rập” cùng với biện pháp so sánh “như là đất rung” đã cho ta thấy mặt đất như đang chuyển động dưới bàn chân những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại từ khắp các ngả đường của căn cứ địa cách mạng. Đây là hình ảnh hào hùng, là âm vang của cuộc kháng chiến thần thánh và sức mạnh nhân nghĩa bốn nghìn năm của dân tộc mà không thế lực nào có thể ngăn cản được.
Hai dòng 3-4
             Chưa hết, hình ảnh bộ đội ra trận hiện lên vừa hiện thực, vừa hào hùng và lãng mạn:
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
            Hiện thực ở chi tiết những đoàn quân nối tiếp nhau, ở những chiếc mũ nan giản dị. Hào hùng ở sự trùng điệp được nhân lên điệp điệp trùng trùngthật đông đảo, người người lớp lớp như sóng cuộn và lãng mạn ở hình ảnh ánh sao đầu súng”, ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép, ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh sao của lý tưởng chiến đấu. Đây là tứ thơ vừa hiện thực, vừa lãng mạn gợi nhiều liên tưởng về vẻ đẹp anh bộ đội cụ Hồ.
Hai dòng 5-6
Trên những con đường Việt Bắc trong đêm ra quân, ta không chỉ bắt gặp hình ảnh những anh bộ đội cụ Hồ bước đi hùng tráng trong đêm mà còn có cả hình ảnh những đoàn dân công ra trận đi tải lương, tải đạn phục vụ tiền tuyến:
                                    Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
          Trong chiến tranh, nhân dân ta lấy ngày làm đêm, lấy đêm làm ngày. Bởi thế nên giữa đêm Việt Bắc ra quân, cạnh những đoàn quân đi, ta còn thấy hình ảnh "dân công đỏ đuốc từng đoàn". Họ cũng như những người lính, hăng hái ra trận, hăng hái lên đường. Giữa cái cảnh hào hùng ấy, hình ảnh "muôn tàn lửa bay "gợi cho ta một vẻ đẹp rất lãng mạn. Những tàn lửa bay ra từ những bó đuốc rơi xuống mặt đất thực sự đã làm cho con đường ra trận thêm lung linh, huyền ảo. Ta có cảm giác con đường ra trận như một đêm đèn hoa đăng rực rỡ.
           Không chỉ sử dụng các hình ảnh, các từ láy, cách nói cường điệu trong câu thơ "bước chân nát đá đã diễn tả sức mạnh của lòng quyết tâm từ hàng vạn con người. Họ sẵn sàng đạp bằng mọi chông gai để đi đến chiến thắng. Đây là một sự sáng tạo của Tố Hữu khi ông đã lấy ý tưởng từ câu ca dao: 
                                                “Trông cho chân cứng đá mềm
                                                  Trời êm bể lặng mới yên tấm lòng ".
          Điều đó đã tạo nên một hình ảnh vừa quen thuộc, vừa mới lạ nhằm ca ngợi sức mạnh của con người Việt Nam chiến đấu và chiến thắng. Ý thơ mang tầm vóc sử thi.
Hai dòng 7-8
           Hai câu thơ cuối của đoạn thơ là hình ảnh của những đoàn xe cơ giới, xe tăng, xe tải chở lính, chở lương thực vũ khí ào ào ra trận:
                                   "Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
                                    Đèn pha bật sáng như ngày mai lên"
            Đây là hình ảnh vừa thực nhưng cũng rất lãng mạn. Bỏ đằng sau cái nghĩa thực của cuộc hành quân xuyên rừng vượt núi, xuyên qua đêm tối sương dày thăm thẳm thì nghĩa bóng về hình ảnh ngày mai lại thật lạc quan phơi phới "đèn pha bật sáng như ngày mai lên". Nghệ thuật so sánh lại được nhà thơ sử dụng thật thành công. Hình ảnh đèn pha bật sáng được ví như mặt trời mọc "như ngày mai lên ". Như vậy, ngày mai đến từ trong đêm thăm thẳm nhờ có đèn pha bật sáng, nhờ có sức mạnh của con người cộng với lý tưởng cao đẹp : chiến đấu vì nhân dân, vì đất nước. Câu thơ vừa thể hiện được cái dư vị của cảnh hành quân hoành tráng, đầy hào khí chiến đấu, chiến thắng, vừa thể hiện một niềm tin, lạc quan phơi phới: tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Bốn dòng cuối
        Và niềm tin ấy đã được khẳng định. Những câu còn lại là niềm vui của tác giả, của nhân dân Việt Bắc trước tin thắng trận trên khắp mọi miền đất nước dồn dập bay về:
Tin vui chiến thắng trăm miền
...............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
           Hàng loạt các địa danh được liệt kê: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê,... trước đó là: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng,… mỗi địa danh ghi dấu một chiến công của dân tộc. Cách gọi tên các địa danh đã diễn tả được tình yêu núi sông và niềm tự hào trào dâng trong lòng tác giả khi nghĩ về những chiến công oanh liệt trên khắp mọi miền đất nước. Cùng với những địa danh ấy là điệp từ vui được lặp nhiều lần kèm với các giới từ tin vui chiến thắng…vui về…vui từ…vui lên… gợi tả chiến thắng giòn giã, dồn dập, như tiếng reo mừng cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc chí Nam. 
Nhận xét
         Như vậy, với bút pháp vừa hiện thực, vừa lãng mạn, chỉ với 12 dòng lục bát, Tố Hữu đã dựng nên bức tranh Việt Bắc ra trận thật đẹp. Bức tranh không chỉ  làm sống dậy những tháng năm hào hùng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên căn cứ địa thần thánh, mà còn mang đến cho ta niềm tin yêu quê hương cách mạng anh hùng. Có thể gọi đây là bức tranh thành công về Việt Bắc ra quân. Đoạn thơ 12 câu diễn tả khí thế hào hùng sục sôi của Việt Bắc kháng chiến.
Kết bài
      Tóm lại, chỉ mười hai câu thơ, với sự điêu luyện trong cách dùng từ, lựa chọ nhình ảnh và nhiều phép tu từ, tác giả đã diễn tả thành công khí thế kháng chiến ở Việt Bắc, cũng như niềm vui chiến thắng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua đó, đoạn thơ bộc lộ niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ về về sức mạnh đoàn kết vĩ đại của dan tộc. Đoạn thơ có âm điệu sôi nổi, dồn dập, mạnh mẽ, sử dụng nhiều hình ảnh phóng đại, là đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.



Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TLTK - Phân tích bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.